Chọn công ty hoặc loại hình công ty là một trong những bước bạn nên thực hiện khi chuyển đổi ngành hoặc thành lập doanh nghiệp mới. Vậy các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam là gì? Hãy cùng realtimecurriculumproject.org tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Contents
I. Khái niệm doanh nghiệp là gì?
Công ty được hiểu là một tổ chức doanh nghiệp thực hiện các hoạt động như mua, bán, trao đổi và kinh doanh. Các công ty cần có tên, tài sản và trụ sở chính của họ. Tổng công ty phải được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và được phép hoạt động kinh doanh thì tổng công ty mới được hoạt động.
Đối với hoạt động kinh doanh của một công ty, đó là việc thực hiện liên tục một, nhiều hoặc tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư. Từ sản xuất sản phẩm để thu lợi nhuận đến tiêu dùng và cung cấp dịch vụ.
Mục đích chính của hoạt động kinh doanh là mang lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp được hoạt động với mục đích thương mại.
II. Lợi ích của doanh nghiệp với kinh tế xã hội
Có thể kể đến những lợi ích sau:
- Công ty là một yếu tố cần thiết của sự phát triển kinh tế xã hội.
- Cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho người dân với giá cả phù hợp nhất.
- Giúp giải quyết nhu cầu công việc của xã hội.
- Tạo ra sự cạnh tranh sẽ mang lại chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn và giúp giảm chi phí.
- Làm ra nhiều sản phẩm mới, tốt giúp ích cho đời sống xã hội.
- Các công ty phải đóng thuế và giúp bổ sung nguồn thu của nhà nước. Khi nói đến khái niệm doanh nghiệp, có rất nhiều học giả nói về vấn đề này. Dưới đây, tôi làm chứng về Drucker, một học giả kinh doanh.
Đối với Drucker, ông tin rằng kinh doanh là một cỗ máy xã hội. Lý do duy nhất nó có thể tồn tại là nhu cầu của xã hội. Vì xã hội có một nhu cầu cụ thể nên chúng ta phân bổ nguồn lực cho xã hội để tạo ra và đáp ứng nhu cầu đó. Vì vậy, “chỉ những khách hàng trả tiền cho hàng hóa và dịch vụ mới có thể biến các nguồn lực kinh tế thành của cải và vật chất thành hàng hóa.
Đối với một doanh nghiệp, nó sẽ sản xuất ra cái gì không quan trọng, mà là cái mà khách hàng muốn và cái mà anh ta thấy xứng đáng. . ” Đó là những gì một công ty làm, những gì nó sản xuất và liệu nó có thể phát triển nó hay không. ”Điều đó cũng có nghĩa là khách hàng là cơ sở mà công ty dựa vào để tồn tại.
III. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
1. Căn cứ tiêu chí hình thức pháp lý
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam? Theo Đạo luật Công ty hiện hành, có năm loại hình công ty với các đặc điểm pháp lý, hình thức tổ chức và khả năng cấp vốn khác nhau. Thứ nhất, công ty tư nhân: các cá nhân thuộc sở hữu của công ty tự chịu trách nhiệm bằng tài sản về mọi hoạt động trong công ty.
Mỗi cá nhân chỉ có quyền thành lập một công ty tư nhân. Thứ hai, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là công ty do tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu và chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Thứ ba, Công ty TNHH hai thành viên trở lên là: Công ty mà thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Số lượng thành viên không quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã hứa góp vào tổng công ty.
Thứ tư, Công ty TNHH: Một công ty có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phiếu. Người hoặc tổ chức sở hữu cổ phần của công ty được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Thứ năm, Công ty hợp danh: Có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty và ngoài ra còn có các thành viên khác là loại hình công ty cùng kinh doanh dưới tên chung là thành viên hợp danh. Thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
2. Căn cứ vào tiêu chí tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp
Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư 100% vốn, thực hiện chức năng quản lý về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh từ khi thành lập đến khi giải thể.
Thứ hai, Công ty hợp danh: Là tổ chức kinh tế do các thành viên tham gia góp vốn đầu tư và được gọi là công ty. Họ chia lãi và chịu lỗ tương ứng với số vốn họ góp. Thứ ba, công ty tư nhân: đơn vị kinh doanh có số vốn lớn hơn số vốn đăng ký thuộc sở hữu của cá nhân, tự chịu trách nhiệm bằng mọi tài sản về mọi hoạt động của công ty.
Thứ tư, Hợp tác xã: là loại hình kinh tế tập thể do người lao động và các tổ chức có nhu cầu và lợi ích chung thành lập, góp sức lao động tự nguyện cung cấp vốn và phát huy sức mạnh của mình theo quy định của pháp luật. Khác thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao đời sống, góp phần phát triển kinh tế – xã hội…
3. Doanh nghiệp tư nhân
Chủ sở hữu duy nhất có những đặc điểm sau:
- Do một cá nhân làm chủ sở hữu và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản về mọi hoạt động của công ty.
- Chúng tôi không phát hành chứng khoán dưới bất kỳ hình thức nào.
- Mỗi cá nhân chỉ có quyền thành lập một công ty riêng.
- Được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật, thuộc sở hữu của cá nhân, có quyền sở hữu, tài sản và toàn quyền quyết định đối với mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Chủ công ty tư nhân là người đại diện theo pháp luật của tổng công ty.
- Không có tư cách pháp nhân so với các loại hình doanh nghiệp khác. Chủ doanh nghiệp có thể tự điều hành hoặc thuê người khác điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh.
4. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh có những đặc điểm sau:
- Có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty và cùng hoạt động dưới tên gọi.
- Ngoài các thành viên hợp danh còn có thể có các thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh là cá nhân và phải có đủ tư cách pháp nhân về chủ thể tham gia thành lập tổng công ty.
- Thành viên góp vốn tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Nó không được phát hành chống lại bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Các thành viên có tư cách pháp nhân có quyền nhân danh công ty quản lý công ty, thực hiện các hoạt động kinh doanh, cùng chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn có quyền phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại Điều lệ công ty, công ty hợp doanh có quyền và lợi ích ngang nhau trong việc xác định các vấn đề quản lý công ty.
Trên đây là các loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay. Hy vọng bài viết chuyên mục kinh doanh sẽ hữu ích với bạn đọc!